KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2021 – 2030

Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của Chính phủ sẽ có tác động sâu sắc, toàn diện tới kinh tế, đờì sống xã hội, tới đầu tư đổi mới công nghệ, lựa chọn thu hút FDI... Tin tưởng Việt Nam sớm là một trong những quốc gia tích cực thực hiện các cam kết quốc tế gắn với tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 22/07/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 882/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh) với các nội dung chủ yếu sau:

Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh gồm 18 chủ đề, được xây dựng cụ thể dựa trên 57 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 134 nhiệm vụ, hoạt động.

Các chủ đề, các nhóm nhiệm vụ, hoạt động và các nhiệm vụ hoạt động cụ thể như sau:

  1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn kết với các mục tiêu tăng trưởng xanh. Chủ đề này bao gồm: 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 9 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  2. Truyền thông, giáo dục và nâng cao nhận thức: Chủ đề này gồm 2 nhóm nhiệm vụ: Xây dựng hệ thống các chuẩn mực, giá trị văn hóa sống xanh, lối sống xanh gắn với các giá trị văn hóa truyền thống.Và truyền thông về các chuẩn mực, giá trị văn hóa sống xanh, lối sống xanh trong ngành giáo dục, cộng đồng dân cư và các đơn vị cơ quan, doanh nghiệp với 3 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  3. Phát triển nguồn nhân lực và việc làm xanh. Chủ đề này bao gồm 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động: Nghiên cứu, khảo sát, thống kê số liệu, định kỳ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho các ngành nghề xanh; phổ biến, cung cấp thông tin về thị trường việc làm xanh và tạo điều kiện khuyến khích phát triển nguồn nhân lực cho các ngành nghề xanh gồm 2 nhiệm vujhoatj động cụ thể. Và tăng cường công tác giáo dục và đào tạo các ngành nghề xanh, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị điều hành về tăng trưởng xanh với 4 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  4. Huy động nguồn lực tài chính và thúc đẩy đầu tư cho tăng trưởng xanh. Chủ đề này gồm 3 nhóm nhiêm vụ, hoạt động: Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách về đầu tư nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, chủ động huy động mọi nguồn lực hỗ trợ thực hiện tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh, với 2 nhiệm vụ hoạt động cụ thể. Xây dựng chính sách, công cụ về huy động nguồn lực cho tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh với 7 nhiệm vụ hoạt động cụ thể. Và nâng cao khả năng tiếp cận tài chính xanh, tài chính khí hậu, tài chính bền vững với 5 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  5. Khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. Chủ đề này bao gồm 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động: Đẩy mạnh tăng trưởng xanh dựa trên đầu tư cho khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo với 4 nhiệm vụ hoạt động cụ thể. Và đẩy mạnh tăng trưởng xanh dựa trên chuyển đổi số với 2 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  6. Hội nhập và hợp tác quốc tế. Chủ đề này bao gồm 3 nhóm nhiệm vụ, hoạt động: Tăng cường và nâng cao chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác và huy động nguồn lực hỗ trợ quốc tế để đưa Việt Nam trở thành một trong những hình mẫu về tăng trưởng xanh, thực hiện tốt các cam kết quốc tế về phát triển bền vững và biến đổi khí hậu.Tích cực tham gia, tổ chức hoạt động chia sẻ, học tập kinh nghiệm, nâng cao năng lực, phối hợp nghiên cứu chuyển giao công nghệ thực hiện tăng trưởng xanh; nghiên cứu, đề xuất với các đối tác phát triển về các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho tăng trưởng xanh; hỗ trợ kết nối các địa phương và doanh nghiệp Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài; chủ động phối hợp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực cũng như các thách thức đối với thực hiện tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn, các tổ chức quốc tế trong bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước xuyên biên giới.
  7. Bình đẳng trong chuyển đổi xanh. Chủ đề này bao gồm 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động: Rà soát, xây dựng và bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận với các nguồn lực (vốn, thông tin, dịch vụ xã hội) cho các nhóm yếu thế, các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế với 2 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.Thúc đẩy thực hiện các chính sách ưu đãi,hỗ trợ cho các nhóm yếu thế, các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế với 2 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  8. Năng lượng: Bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng phát triển đồng bộ các nguồn năng lượng, khai thác và sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng trong nước và chuyển đổi cơ cấu nguồn năng lượng theo hướng giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch; đẩy mạnh khai thác có hiệu quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng của quốc gia. Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng. Áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng, nâng cao hiệu quả sử dụng điện tiến tới xây dựng lưới điện thông minh. Chủ đề này bao gồm: 5 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 11 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  9. Công nghiệp: Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng. Và từng bước hạn chế các ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới. Chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản lý và kiểm soát hoạt động sản xuất theo kinh nghiệm thực hành tốt để tiết kiệm tài nguyên, giảm phát thải, cải thiện môi trường sinh thái. Chủ đề này bao gồm 4 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 4 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  10. Giao thông vận tải và dịch vụ logistics với các nội dung:

- Tăng cường đầu tư hiện đại hóa các hệ thống, mạng lưới giao thông, phương tiện trên cơ sở tiết kiệm năng lượng, có hiệu quả kinh tế, môi trường cao, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.

- Phát triển giao thông công cộng, tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh và thân thiện môi trường, tiết kiệm thời gian đi lại; ưu tiên phát triển hệ thống vận tải công cộng đô thị với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện, khai thác vận tải hành khách công cộng.

- Đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hàng hóa vận tải, thúc đẩy hoạt động logistics theo hướng xanh.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển dịch vụ logistics theo hướng xanh. 

Chủ đề này bao gồm 6 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 18 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.

  1. Xây dựng:Thúc đẩy đô thị hóa theo hướng đô thị thông minh bền vững, có năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu, đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái. Chủ đề này bao gồm 4 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 13 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  2. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp xanh, sạch, bền vững, thông minh, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp thông qua việc điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên...; đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.

- Xây dựng nông thôn mới có lối sống hòa hợp với môi trường và thiên nhiên theo các tiêu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

Chủ đề này bao gồm: 5 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 11 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.

  1. Quản lý chất thải: Tăng cường công tác quản lý chất thải thông qua việc nghiên cứu và phát triển các mô hình quản lý tổng hợp chất thải rắn, công nghệ xử lý chất thải theo hướng kinh tế tuần hoàn, chuyển hóa chất thải thành tài nguyên, nguyên liệu sản xuất; thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp phân loại chất thải rắn tại nguồn, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn. Chủ đề này bao gồm: 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 3 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  2. Quản lý chất lượng không khí: Ngăn ngừa và giảm thiểu phát sinh các chất ô nhiễm không khí đối với các ngành, lĩnh vực và tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất lượng không khí. Chủ đề này bao gồm: 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 2 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  3. Quản lý tài nguyên nước, tài nguyên đất đai, đa dạng sinh học; phát triển kinh tế biển xanh.

Chủ đề này bao gồm: 6 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 16 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.

  1. Tiêu dùng và mua sắm xanh, bền vững: Đẩy mạnh mua sắm công xanh, dịch vụ công xanh và các chương trình dán nhãn để điều chỉnh hành vi tiêu dùng. Chủ đề này bao gồm 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 4 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  2. Y tế. Chủ đề này bao gồm 2 nhóm nhiệm vụ: Xây dựng nền y tế xanh, thông minh, bền vững. Và thúc đẩy công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí của người dân. 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động này bao gồm 6 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.
  3. Du lịch. Chủ đề này bao gồm 2 nhóm nhiệm vụ: Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững. Và ưu tiên phát triển các loại hình du lịch theo hướng tăng trưởng xanh (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp và nông thôn, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo gắn với phát triển kinh tế biển xanh, du lịch thể thao mạo hiểm đảm bảo các tiêu chuẩn, tiêu chí xanh...), phát triển sản phẩm du lịch xanh. 2 nhóm nhiệm vụ, hoạt động này bao gồm 4 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể.

(Về nội dung 57 nhóm nhiệm vụ, hoạt động và 134 nhiệm vụ, hoạt động cụ thể được chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định).

Để thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh; Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Trưởng ban và các Ủy viên là đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, để tổ chức phối hợp liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về tăng trưởng xanh và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tại Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối quốc gia về tăng trưởng xanh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh; hướng dẫn, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xác định và phân bổ nguồn tài chính trong nước và điều phối các nguồn tài trợ của nước ngoài, cơ chế chính sách thúc đẩy thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động được quy định trong Quyết định này.

Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 bao gồm: Ngân sách nhà nước: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chính sách ưu đãi về thuế; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn hỗ trợ và vay ưu đãi cho tăng trưởng xanh; Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho tăng trưởng xanh, thu từ trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon. Và nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: vốn huy động công - tư cho các dự án xanh, các quỹ trong nước nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

       Sử dụng năng lượng tái tạo, nền tảng phát triển bền vững (nguồn Bộ Công Thương)

       Viện nghiên cứu cơ khí chế tạo hệ thống phao nổi cho các dự án Điện mặt trời trên Hồ tích năng nhà máy thủy điện (nguồn Narime)